Nhu cầu dinh dưỡng trong thức ăn cho bò sữa

Nhu cầu dinh dưỡng trong thức ăn cho bò sữa

Nhu cầu dinh dưỡng trong thức ăn cho bò sữa

Các bài viết về ngành sữa

KẼM: VAI TRÒ DINH DƯỠNG VÀ DƯỢC LÝ

Mặc dù tầm quan trọng của kẽm như một chất dinh dưỡng thiết yếu đã được công nhận trong nhiều năm, nhưng chỉ gần đây các nhà nghiên cứu mới hiểu được tác động đầy đủ của chất dinh dưỡng này đối với sức khỏe động vật và con người. Các nhà nghiên cứu đã xác định được hơn 200 enzym phụ thuộc vào kẽm trong tất cả các con đường sinh hóa chính trong cơ thể. Kẽm là một thành phần thiết yếu của cả hai enzyme DNA và RNA polymerase. Nó rất quan trọng đối với hoạt động của nhiều loại hormone bao gồm glucagon, insulin, hormone tăng trưởng và hormone sinh dục. Nó cũng đóng một vai trò quan trọng trong hệ thống miễn dịch. Gần đây, liều lượng lớn (3.000 ppm) kẽm đã được bổ sung vào khẩu phần ăn của lợn mới cai sữa, dẫn đến cải thiện năng suất và giảm lượng cặn sau cai sữa.

Phân tích nitơ urê trong sữa

Nitơ urê sữa là một thông số được sử dụng để theo dõi tình trạng dinh dưỡng protein của bò sữa. Nitơ urê trong sữa dùng để chỉ lượng urê được tìm thấy trong sữa, và giá trị này liên quan chặt chẽ đến nồng độ urê trong máu. Trên thực tế, giá trị nitơ urê trong sữa tự nó không có ý nghĩa. Giá trị này được sử dụng cùng với hồ sơ sản xuất sữa, thực hành quản lý thức ăn và đánh giá chất khô, protein phân hủy trong dạ cỏ, protein không phân hủy trong dạ cỏ, carbohydrate phi cấu trúc và lượng nước vào.

Nhu cầu về protein và amino acid đối với bò sắp đẻ (BSĐ)

Trong 20 năm qua, nghiên cứu đã chứng minh được dinh dưỡng ảnh hưởng tiêu cực đến mức nào cho sức khoẻ, sản xuất sữa và sinh sản của bò. Kết quả là kỹ thuật dinh dưỡng bò cạn sữa đã được phát triển từ cách thức bỏ qua chế độ ăn uống được sắp đặt để ngăn ngừa cán cân năng lượng âm và nhiều vấn đề trao đổi chất có thể gây bệnh tật cho BSĐ này. Mặc dù có sự biến chuyển này, vẫn còn đó nhiều điều có thể làm để cải thiện sức khoẻ và năng suất của loại bò ở giai đoạn chuyển tiếp này.

Protein trong khẩu phần ăn của bò sữa đến từ đâu?

Trong chăn nuôi lợn, các nhà dinh dưỡng luôn phải đối mặt với vấn đề dư thừa protein trong khẩu phần ăn do phần trăm protein thô trong thức ăn cao. Người chăn nuôi vẫn còn tư tưởng thích hàm lượng protein cao và nhà nước vẫn còn quy định về hàm lượng protein thô tối thiểu trong thức ăn. Ở thú nhai lại, chúng ta thấy điều hoàn toàn ngược lại: hầu hết khẩu phần ăn ở các trang trại đều thiếu protein mặc dù cũng có quy định tương tự như đối với thức ăn lợn.

Chế biến và sử dụng thức ăn TMR như thế nào?

Thức ăn phối trộn hỗn hợp TMR là loại thức ăn tỏ ra phù hợp với chăn nuôi theo hướng công nghiệp hóa.

Bổ sung chất béo khẩu phần ăn đã làm tăng tỷ lệ % mỡ sữa mà không làm ảnh hưởng đến các đặc điểm đặc trưng dạ cỏ của bò cái Holstein ở môi trường nhiệt đới ấm

Mục đích của thí nghiệm này là để điều tra nghiên cứu ảnh hưởng của các khẩu phần ăn được bổ sung mỡ lợn hoặc mỡ prilled (CoralacR) đến năng suất sữa, cấu thành huyết tương và các đặc điểm đặc trưng dạ cỏ của bò cái Holstein ở miền khí hậu ấm

Vai trò dinh dưỡng của Yeasture trên bò sữa.

YEASTURE (sản xuất bởi CENZONE TECH Inc., USA)


Lập khẩu phần cho bò cái sữa trên cơ sở tính nhu cầu dinh dưỡng qua hệ thống "Đơn vị thức ăn sữa" và "Đạm tiêu hoá trong ruột"

(Dairy Vietnam) Chúng tôi đã giới thiệu nguyên lý sử dụng và các đơn vị đo lường giá trị dinh dưỡng của thức ăn cho bò sữa; lần này, trình bày/xác định các loại nhu cầu dinh dưỡng để bò sữa sống và sản sinh ra sữa, theo đơn vị? thức ăn tiết sữa (UFL) và đạm tiêu hoá trong ruột (PDI).

Nghiên cứu về thức ăn và nuôi dưỡng

Các kết quả nghiên cứu đã công bố về thức ăn, dinh dưỡng và nuôi dưỡng bê con, bò sữa ít hơn so với các nghiên cứu về lai tạo giống và đánh giá năng suất các nhóm giống. Trong lĩnh vực nghiên cứu về đánh giá giá trị dinh dưỡng thức ăn, đã phân tích hầu hết các loại thức ăn cho trâu bò ở cả 2 miền Nam, Bắc theo phương pháp Weende và phương pháp phân tích cấu trúc tế bào thực vật của Van Soest. Xác định tỷ lệ tiêu hoá thức ăn theo phương pháp enzyme cellulose và trên cừu. Đã xác định giá trị năng lượng ME theo hệ thống ARC- Anh (Đinh Văn Cải và ctv, 2002) và giá trị năng lượng UFL theo hệ thống INRA- Pháp (Vũ Chí Cương, 2002). Xây dựng bảng Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng thức ăn cho trâu bò phục vụ cho xây dựng khẩu phần ăn khoa học và chính xác hơn.

Nghiên cứu áp dụng hệ thống dinh dưỡng UFL/PDI trong nuôi dưỡng bò sữa ở Việt Nam

Hệ thống trị dinh dưỡng hiện hành cho gia súc nhai lại ở nước ta biểu thị giá trị năng lượng bằng đơn vị thức ăn trên cơ sở năng lượng trao đổi và giá trị protein theo hàm lượng protein thô hay protein tiêu hoá. Một hệ thống như vậy không tính đến vai trò tích cực của vi sinh vặt dạ cỏ cũng như nhu cầu và khả năng tối đa của chúng đối với dinh dưỡng của loài nhai lại. Cho nên, hệ thống dinh dưỡng dựa vào giá trị protein thô hay protein tiêu hoá đối với động vật nhai lại sẽ không chính xác.