Hỗ trợ kỹ thuật

Sự thích nghi trong cơ và mỡ của cơ thể trong bò sữa chuyển tiếp cho ăn các mức khác nhau của protein và Methionin hydroxy đồng đẳng
J. Dairy Sci. 86:3634-3647
American Dairy Science Association, 2003.

Adaptations in Body Muscle and Fat in Transition Dairy Cattle Fed Differing Amounts of Protein and Methionine Hydroxy Analog1

G. J. Phillips*, T. L. Citron, J. S. Sage, K. A. Cummins+, M. J. Cecava# and J. P. McNamara
* CH2M Hill, Hanford, WA Purina Mills, Inc., PA Yerrington, NV + Auburn University, Auburn, AL # Consolidated Nutrition, Decatur, IN
Department of Animal Sciences, Washington State University, Pullman 99163
Corresponding author: J. P. McNamara; e-mail: mcnamara@wsu.edu.

Mục tiêu của nghiên cứu này là để xác định ảnh hưởng của protein ăn vào trước đẻ và khẩu phần cân bằng amino acid lên sức sản xuất, sự thích nghi trong nồng độ mỡ, và protein, amino acid cơ thể, và, gián tiếp, sự bẻ gãy protein cơ thể trong giai đoạn cho sữa sớm. Các bò sữa đã đẻ nhiều lứa (n = 42) được cho ăn khẩu phần có chứa 11 hoặc 14% CP với hoặc không với 20 g/ngày đồng đẳng methionin hydroxy ở 21 ngày sau đẻ và sau đó cho ăn khẩu phần chung chứa 17% CP đối với 120 ngày sau đẻ, có hoặc không có 50 g/ngày đồng đẳng methionin hydroxy. DM ăn vào sau đẻ trung bình là 25.4 kg và sản lượng sữa là 41.6 kg. Các bò cái sữa ăn khẩu phần 14% CP đã ăn nhiều hơn 0.7 kg DM và cho 1.7 kg sữa nhiều hơn nhóm ăn khẩu phần 11% CP sau đẻ, nhưng sự khác nhau này không có ý nghĩa. Các bò cái được ăn đồng đẳng methionin hydroxy trước đẻ mất ít protein cơ thể trong sữa chỉ từ -14 đến 60 ngày. Từ ngày 60 đến 120, mỡ cơ thể tăng 8.5 và 11.5 kg đối với nhóm thấp và cao protein trong khẩu phần và protein cơ thể tăng 0.5 và 1.0 kg. Nồng độ huyết thanh củacác amino acid chuỗi phân nhánh giảml 17% trong ít tuần đầu sau đẻ, lysine giảm 15%, histidine giảm 16%, methionine tăng 20%, và cysteine tăng 30%. Tỷ lệ của 3-methylhistidine huyết thanh đến creatinine đã được kiểm tra để chỉ ra sự phân giải protein cơ. Tỷ lệ này tăng ở 7 ngày sau khi đẻ đã chỉ ra việc tăng lên của sự phân giải protein cơ, khẩu phần sau đẻ không có ảnh hưởng. Tăng protein ăn vào trước đẻ có thể cho phép ăn vào lượng thức ăn nhiều hơn và sau đẻ cho sữa nhiều hơn, và việc bổ sung đồng đẳng methionine vào khẩu phần đã cân bằng methionine bởi mô hình cùng thời có thể dự phòng protein cho cơ thể.

Key Words: methionine analog • body fat • body protein • transitionAbbreviations: BF = body fat • BP = body protein • HMB = D,L-2-hydroxy-4-(methylthio)-butanoic acid • MHA = methionine hydroxy analog • MP = metabolizable protein • 3MH = 3-methyl histidine


G. J. Phillips*, T. L. Citron, J. S. Sage, K. A. Cummins+, M. J. Cecava# and J. P. McNamara

Nguồn: vcn.vnn.vn
Ý kiến của bạn
Tên của bạn * :
E-mail * :
Tiêu đề * :
Nội dung * (Bạn vui lòng gõ tiếng việt có dấu):
 
Mã bảo mật * :   
   
Bài viết khác